- Cải kale còn gọi là cải xoắn , tên latin là Brassica olerace var sabelica, thuộc họ cải cùng họ hàng với cải bắp, súp lơ, cải ngọt, cải thìa. Kale xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại thế kỷ thứ 4 trước công nguyên.
- Cải kale trong vườn rau được đánh giá cao bởi vẻ dẹp có một không hai , kale tím, kale xanh có thể trang trí cho khu vườn. Khi chăm sóc tốt, cây có thể cao đến 1.5 m, thuộc dòng rau tỉa lá ăn dần .
- Cải kale được đánh giá cao bởi giá trị dinh dưỡng. 1 gr kale cung cấp 1.35 mg can xi, trong khi đó 1 gr sữa bò chỉ có 1.13 mg. Can xi từ rau củ dễ hấp thụ hơn can xi từ động vật. Đối với những người bị di ứng sữa bò thì nguồn can xi từ kale là không thể thay thế.
- Kale có thể hay thế thịt , chỉ cần 200 gr kale đủ cung cấp lượng đạm cần thiết cho 1 ngày , thành phần đạm củ đủ 18 loại axit amin.
- Một đĩa kale cung cấp đủ 200% lượng carotene hàng ngày nên kale bảo vệ mắt rất tốt
- 100 gr kale chỉ chứa 50 kcal nên kale dùng trong thực đơn giảm cân rất tốt.
Trồng kale
- Kale là cây vụ đông, lớn nhanh nhất ở ngưỡng 10-30 c. Tại Việt Nam kale phù hợp trồng vụ thu đông xuân miền bắc và mùa khô miền nam.
- Hạt nên ngâm ủ trước khi giieo, ươm hạt vào bầu 10*10 cm , cho đến khi có 4-5 lá thật, cây cứng cáp, phát triển đẹp, trồng ra đất khoảng cách 40 cm/ cây
- Kale ưa chỗ có nắng hoặc hơi râm . Kale nên trồng sau các cây: họ bầu bí, họ đỗ hoặc họ cà…
- Thu hoạch khi cây cao 20 cm tỉa lá dần từ dưới lên. Kale bảo quản được 1 tuần trong tủ lạnh